Positive form (Khẳng định):
Negative form (Phủ định):
Yes/No Interrogatives (Câu nghi vấn với Yes/No):
Ví dụ:
1. He will be working online with his group at 3 p.m. this afternoon.
Anh ấy sẽ đang làm việc trực tuyến với nhóm của anh ấy vào 3 giờ chiều nay.
2. They won't be having a video conference tomorrow at 9:30 a.m.
Họ sẽ không thực hiện hội thảo qua mạng có hình ảnh vào lúc 9:30 sáng mai nữa.
3. At this time next year, will Sarah be working at a Chinese media company?
Vào lúc này năm sau, Sarah có đang làm việc cho một công ty truyền thông Trung Quốc không?
Khi muốn dùng thêm 1 động từ đi theo sau động từ chính trong câu, ta cần dùng động từ đó ở dạng Danh động từ (Gerund) như các em đã học ở Unit 1, hoặc dạng nguyên thể có "to" - "to - infinitive". Các động từ theo sau bởi "to - infinitive" được chia làm các nhóm cơ bản sau:
- Các động từ chỉ suy nghĩ: choose, decide, plan...
Ví dụ:
1. She chose to study about telepathy.
Cô ấy đã chọn nghiên cứu về thần giao cách cảm.
2. They’ve decided to conduct a face-to-face interview for that position.
Họ đã quyết định thực hiện một cuộc phỏng vấn trực tiếp cho vị trí đó.
3. They plan not to use snail mail.
Họ dự định không dùng thư gửi đường bưu điện.
- Các động từ chỉ cảm xúc: love, hate, prefer...
Ví dụ:
1. She loves to experience culture diversity in the world.
Cô ấy thích trải nghiệm sự đa dạng văn hóa trên thế giới.
2. She hates to share too many things on Facebook.
Cô ấy ghét chia sẻ quá nhiều thứ lên Facebook.
3. Many people prefer to communicate by using social media nowadays.
Ngày nay rất nhiều người thích giao tiếp bằng việc sử dụng mạng xã hội hơn.
Lưu ý, nhóm động từ này có thể theo sau bởi cả to - infinitive và V-ing mà không có sự thay đổi đáng kể nào về nghĩa.
- Các động từ khác: try, want, need...
Ví dụ:
1. I’m trying to contact him.
Mình đang cố gắng liên lạc với cậu ấy.
2. She wants to have a new smart phone.
Cô ấy muốn có 1 chiếc điện thoại thông minh mới.
3. I need to send them an email right now.
Tôi cần gửi cho họ 1 email ngay bây giờ.
Chọn các đáp án đúng.
Viết dạng đúng của động từ trong ngoặc.
Hoàn thành câu thứ hai sao cho nghĩa không đổi so với câu cho sẵn.
Xác định xem câu sau là đúng (correct) hay sai (incorrect).